【科技】中國建成全球最大的高鐵網絡_風聞
龙腾网-3小时前
【來源龍騰網】
正文原創翻譯:

Dù xây đường sắt cao tốc sau những nước khác hàng chục năm, Trung Quốc phát triển thần tốc và hiện đứng đầu thế giới với mạng lưới dài hơn 42.000 km.
儘管中國的高鐵建設比其他國家晚了幾十年,但發展迅速,目前已以超過42000公里的高鐵網絡處於世界領先地位。
Tháng 10/1978, lãnh đạo Trung Quốc Đặng Tiểu Bình sang Nhật Bản. Dù lịch làm việc dày đặc, ông vẫn sắp xếp thời gian đi tàu cao tốc, tác giả Wang xiong viết trong cuốn Tốc độ của Trung Quốc: Sự phát triển của Đường sắt cao tốc. Trong một buổi họp báo sau đó, Đặng Tiểu Bình cho biết, đây là lần đầu tiên trải nghiệm phương tiện di chuyển này. “Nó rất nhanh, nhanh như gió vậy. Cảm giác như là nó thôi thúc anh phải chạy”, ông nói.
1978年10月,中國出訪日本。作家王雄在《中國速度:高鐵的發展》一書中寫道,儘管工作繁忙,他還是抽出時間乘坐了日本的高鐵。在隨後的新聞發佈會上,中國表示,這是第一次體驗這種交通工具。“它的速度非常快,像風一樣快。感覺就像是在推着你向前奔跑”
原創翻譯:龍騰網 https://www.ltaaa.cn 轉載請註明出處
Hai tháng sau chuyến thăm, Trung Quốc tổ chức phiên họp toàn thể của Ủy ban trung ương Đảng khóa 11 tại Bắc Kinh và thảo luận các ưu tiên cho phát triển kinh tế. Khi đó, tốc độ tối đa của tàu trên đường ray truyền thống chỉ là 80 km/h và mọi người bàn bạc về sự cần thiết của đường sắt cao tốc. Nhóm ủng hộ khẳng định hệ thống sẽ góp phần phát triển kinh tế, nhưng nhóm phản đối lại cho rằng nó quá tốn kém.
在兩個月後,中國在北京召開了會議,討論了經濟發展的優先事項。當時,傳統鐵路上的列車最高時速只有80公里/小時,人們討論了修建高鐵的必要性。支持者認為該系統將有助於經濟的發展,但反對者稱其成本太高。
Năm 2008, tuyến đường sắt cao tốc đầu tiên của Trung Quốc bắt đầu hoạt động, kết nối Bắc Kinh và Thiên Tân, rút ngắn thời gian di chuyển từ 70 phút xuống còn 30 phút.
2008年,中國的第一條高鐵開通運營,它連接了北京和天津,將出行時間從70分鐘縮短到了30分鐘。
Đến cuối năm 2022, mạng lưới đường sắt cao tốc của Trung Quốc đã dài tới 42.000 km, trở thành mạng lưới đường sắt cao tốc lớn nhất thế giới. Đáng chú ý, tất cả được xây dựng chỉ trong khoảng 15 năm.
到2022年底,中國的高鐵網絡已經達到4.2萬公里,成為全球規模最大的高鐵網絡。值得注意的是,這一切僅用了大約15年時間就建成了。
Năm 2008, mạng lưới đường sắt cao tốc ở Trung Quốc có tổng chiều dài 672 km, theo SCMP. Đến năm 2010, con số này tăng lên thành 5.133 km. Giai đoạn 2017 - 2020, mạng lưới đường sắt cao tốc đã trải dài gần 40.000 km. Chỉ riêng trong năm 2022, mạng lưới mở rộng thêm 2.082 km, theo CGTN. Trung Quốc đặt mục tiêu có 50.000 km đường sắt cao tốc vào năm 2025 và 200.000 km vào năm 2035.
據南華早報報道,2008年,中國的高鐵網絡總長度為672公里。到2010年,這個數字增加到了5133公里。而2017年至2020年期間,中國的高鐵網絡已延伸近4萬公里。據CGTN報道,僅2022年,該網絡就擴展了2082公里。中國的目標是到2025年讓高鐵里程達到5萬公里,到2035年達到20萬公里。
Mạng lưới đường sắt cao tốc của Trung Quốc hiện vượt xa các nước khác trên thế giới dù xuất phát sau. Tính đến năm 2021, quốc gia đứng thứ hai về đường sắt cao tốc là Tây Ban Nha với tổng chiều dài 3.661 km, trong khi nước này đã xây dựng mạng lưới từ năm 1992, theo số liệu của Statista và SCMP. Nhật Bản, quốc gia vận hành đường sắt cao tốc từ năm 1964, đứng thứ ba với 3.081 km. Là một trong những nước đầu tiên trên thế giới có tàu cao tốc nhưng đến năm 2021, Mỹ chỉ vận hành vỏn vẹn 735 km đường sắt cao tốc, đứng thứ 11 trên thế giới.
儘管起步較晚,但目前中國的高鐵網絡仍遙遙領先於世界其他國家。根據Statista和南華早報的數據,截至2021年,西班牙的高鐵里程排名第二,總長度為3661公里,而該國自1992年就開始建設高鐵了。日本自1964年起運營高鐵,以3081公里的高鐵里程排名第三。而作為世界上最早擁有高鐵的國家之一,到2021年,美國的高鐵運營里程僅為735公里,排名全球第11位。
Tại Mỹ, chuyến tàu nhanh nhất - Acela Express của công ty Amtrak - chạy với tốc độ khoảng 240 km/h. Trong khi đó, với nhiều tuyến đường sắt có tốc độ tối đa 350 km/h, hoạt động di chuyển giữa các tỉnh của Trung Quốc hoàn toàn thay đổi, sự thống trị của ngành hàng không bị phá vỡ trên những tuyến giao thông nhộn nhịp nhất. Tính đến năm 2020, 75% thành phố trên 500.000 dân của Trung Quốc đã có đường sắt cao tốc.
在美國,最快的火車是Amtrak公司的阿西樂特快,運行速度約為240公里/小時。而與此同時,隨着多條最高時速達到350公里/小時的高鐵線路建成並運營,中國各省之間的出行方式被徹底改變,空運的主導地位也被打破了。截至2020年,中國有75%的50萬以上人口的城市擁有高鐵。
Đầu tiên, Trung Quốc có nhu cầu di chuyển rất lớn. Tính đến năm 2021, Mỹ có 8 thành phố với hơn 5 triệu dân, Ấn Độ có 7, Nhật Bản có 3 và Anh chỉ có một. Tuy nhiên, Trung Quốc có tới 14 thành phố như vậy, theo B1M. Tốc độ đô thị hóa chưa từng thấy kết hợp với thu nhập hộ gia đình ngày càng tăng dẫn đến nhu cầu vận chuyển người và hàng hóa một cách nhanh chóng trên toàn quốc. Trong khi đó, các chuyến bay dày đặc trên bầu trời khiến tình trạng trì hoãn, chậm trễ thường xuyên xảy ra với ngành hàng không. Tàu cao tốc không chỉ cung cấp phương thức di chuyển rẻ hơn mà còn rất đáng tin cậy.
中國有如此龐大的高鐵網絡是因為人們對出行的需求巨大。截至2021年,美國有8個人口超過500萬的城市,印度有7個,日本有3個,英國只有1個。然而,根據B1M的數據,中國有多達14個這樣的城市。前所未有的城市化進程速度加上家庭收入的不斷增長,導致中國需要一種能在全國範圍內讓人員和貨物快速流動的交通方式。而與此同時,由於空中航班密集,導致航班延誤時有發生。而高鐵卻不僅能提供更便宜的旅行方式,而且非常可靠。
Nhu cầu lớn cho phép Trung Quốc đầu tư mạnh vào công nghệ và cơ sở hạ tầng tàu cao tốc. Theo một nghiên cứu về đường sắt cao tốc Trung Quốc của Đại học Liên hợp quốc năm 2018, trong các kế hoạch 5 năm, tính từ năm 2001, đầu tư cho đường sắt của Trung Quốc liên tục tăng mạnh. Năm 2015, họ đổ 125 tỷ USD cho xây dựng đường sắt. Tháng 11/2018, Chính phủ Trung Quốc công bố gói kích thích kinh tế trị giá 586 tỷ USD, một phần lớn trong đó dành cho đường sắt cao tốc.
巨大的需求使得中國能夠下決心大力研發高鐵技術和建設基礎設施。聯合國大學2018年對中國高鐵的研究顯示,從2001年開始的五年計劃中,中國對高鐵的投資持續大幅增長。2015年,他們投入了1250億美元用於建設高鐵。2018年11月,中國公佈了5860億美元的經濟刺激計劃,其中很大一部分用於建設高鐵。
Khả năng xây dựng với chi phí rẻ và tốc độ nhanh, ứng dụng nhiều loại máy móc và robot hiện đại, cũng là một trong những nguyên nhân giúp Trung Quốc phát triển mạng lưới đường sắt cao tốc một cách nhanh chóng. Theo số liệu của B1M năm 2021, châu Âu tốn khoảng 25 - 39 triệu USD cho mỗi km đường sắt cao tốc, trong khi ở Mỹ, con số này lên tới khoảng 56 triệu USD. Tuy nhiên, Trung Quốc chỉ mất khoảng 17 triệu USD cho một km đường sắt cao tốc.
使用多種現代機器和機器人以低成本、高速度建造高鐵的能力,也是幫助中國如此迅速發展高鐵網絡的原因之一。根據B1M2021年數據,歐洲每公里高鐵的建造成本約為2500-3900萬美元,而在美國,這一數字高達約5600萬美元。然而,中國每建造一公里高鐵僅需要花費約1700萬美元。